GENTRITASON

0₫

Mô tả

Chỉ định:

Gentritason được chỉ định để làm giảm biểu hiện viêm trong viêm da đáp ứng với corticoid khi có biến chứng nhiễm trùng thứ phát do các vi khuẩn và nấm nhạy cảm với các thành phần của thuốc hoặc khi nghi ngờ nhiễm các mầm bệnh này.

Clotrimazol đã được chứng minh có hiệu quả trong điều trị các bệnh nhiễm trùng da sau:

– Bệnh nấm da chân, nấm bẹn (nấm da đùi) và nấm da toàn thân gây ra bởi Trichophyton rubrum, Trichophyton mentagrophytes, Epidermophyton floccosum  Microsporum canis.

– Nhiễm nấm Candida gây ra bởi Candida albicans.

– Bệnh nấm lang ben gây ra bởi Malassezia furfur (Pityrosporum obiculare).

Liều dùng và cách dùng:

Người lớn:

Thoa nhẹ một lớp kem mỏng Gentritason bao phủ toàn bộ bề mặt vùng da bị nhiễm và vùng xung quanh hai lần mỗi ngày, vào buổi sáng và tối. Để điều trị hiệu quả, nên thoa thuốc đều đặn.

Thời gian điều trị thay đổi tùy thuộc vào mức độ và vị trí vùng da bị bệnh và đáp ứng của bệnh nhân.

Tuy nhiên, nếu không có cải thiện lâm sàng trong 3 đến 4 tuần, nên xem lại chẩn đoán.

Không nên dùng thuốc quá 2 tuần trong điều trị bệnh nấm bẹn và nấm da toàn thân, không quá 4 tuần trong điều trị bệnh nấm da chân.

Trẻ em:

Thoa nhẹ một lớp kem mỏng Gentritason bao phủ toàn bộ bề mặt vùng da bị nhiễm và vùng xung quanh không quá hai lần mỗi ngày, mỗi lần cách nhau tối thiểu 6 đến 12 giờ.

Cần có sự giám sát của nhân viên y tế khi thoa thuốc tại vùng mặt, cổ, núm vú, bộ phận sinh dục, trực tràng và tại các vùng nếp gấp da.

Thời gian điều trị giới hạn từ 5 đến 7 ngày.

Không khuyến cáo sử dụng Gentritason để điều trị viêm da do tã lót (hăm tã).

Sử dụng thuốc cho trẻ em phải thận trọng và trong thời gian ngắn nhất có thể.

Cách dùng:

Thuốc chỉ được sử dụng ngoài da.

Không sử dụng Gentritason trong tình trạng băng kín.

Một số lưu ý đặc biệt về xử lý thuốc trước và sau khi sử dụng thuốc:

Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.

Chống chỉ định:

Quá mẫn cảm với betamethason dipropionat, clotrimazol, gentamicin sulfat, các corticoid khác, các imidazol, các aminoglycosid và với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Các thuốc corticoid dùng ngoài da chống chỉ định trong nhiễm khuẩn không được điều trị (bao gồm bệnh lao da), nhiễm nấm hoặc virus (bao gồm Herpes simplex, thủy đậu, phản ứng sau khi chủng ngừa), mụn trứng cá, bệnh hồng ban (hồng ban mụn trứng cá) và viêm da quanh miệng.

Không băng kín vùng da đã thoa thuốc.

Không dùng thuốc cho nhãn khoa.

Cảnh báo và thận trọng:

Nếu xảy ra kích ứng hoặc phản ứng quá mẫn trong khi điều trị phải ngừng sử dụng thuốc và có liệu pháp điều trị thay thế.

Các tác dụng không mong muốn xảy ra khi sử dụng corticoid toàn thân, bao gồm sự ức chế vỏ thượng thận, cũng có thể xảy ra với corticoid dùng tại chỗ, đặc biệt ở trẻ sơ sinh và trẻ em.

Có thể xảy ra dị ứng chéo giữa các aminoglycosid.

Sự hấp thu toàn thân các corticoid hay gentamicin dùng tại chỗ sẽ gia tăng nếu điều trị trên một vùng da rộng hay dùng phương pháp băng kín, đặc biệt nếu điều trị lâu dài hoặc có vết thương trên da.

Tránh dùng thuốc trên vết thương hở hay vùng da bị tổn thương vì có khả năng xảy ra các tác dụng không mong muốn của Gentamicin (độc tai, độc thận). Đặc biệt thận trọng đối với trẻ sơ sinh và trẻ em.

Việc sử dụng kháng sinh tại chỗ kéo dài có thể gây phát triển chọn lọc các chủng vi khuẩn không nhạy cảm. Nếu điều này xảy ra trong quá trình điều trị bằng Gentritason hoặc có xảy ra phản ứng quá mẫn, kích ứng hoặc bội nhiễm, phải ngừng điều trị và thay thế bằng liệu pháp thích hợp.

Không được sử dụng Gentritason liên tục lâu hơn 3 tuần.

Sử dụng thận trọng corticoid hoạt tính mạnh và hoạt tính trung bình trên mặt và ở bộ phận sinh dục, không sử dụng quá 5 ngày.

Không dùng thuốc cho nhãn khoa.

Sự hấp thu toàn thân của corticoid dùng tại chỗ có thể gây ra sự ức chế ngược trục hạ đồi-tuyến yên-tuyến thượng thận (HHA) với tình trạng thiếu hụt glucocorticoid và các hiệu ứng chuyển hóa sau khi ngừng điều trị. Ở một số bệnh nhân, các triệu chứng của hội chứng Cushing có thể xảy ra do sự hấp thu toàn thân của corticoid dùng tại chỗ trong quá trình điều trị. Bệnh nhân dùng liều cao corticoid tại chỗ trên bề mặt da lớn cần được theo dõi thường xuyên và đánh giá khả năng ức chế trục HHA. Nếu sự ức chế trục HHA được chứng minh, phải giảm tần suất sử dụng thuốc, ngừng sử dụng thuốc hoặc thay thế bằng một corticoid khác yếu hơn. Sự phục hồi chức năng trục HHA thường nhanh và hoàn toàn sau khi ngừng điều trị. Thông thường, các triệu chứng do ngừng sử dụng steroid có thể xảy ra.

Trẻ em:

Thời gian điều trị ở trẻ em giới hạn từ 5 đến 7 ngày.

Không khuyến cáo sử dụng thuốc trong điều trị viêm da do tã. Thoa Gentritason khi mang tã làm tăng khả năng hấp thu của thuốc do tã lót đóng vai trò như một băng kín.

So với người trưởng thành, bệnh nhi có thể nhạy cảm hơn với corticoid tại chỗ gây ức chế trục hạ đồi-tuyến yên-tuyến thượng thận (HHA) và với tác dụng của corticoid ngoại sinh do khả năng hấp thu mạnh hơn vì tỷ lệ diện tích bề mặt cơ thể/thể trọng lớn.

Sự ức chế trục hạ đồi-tuyến yên-tuyến thượng thận, hội chứng Cushing, sự chậm tăng trưởng, chậm tăng cân, và tăng áp lực nội sọ đã được báo cáo xuất hiện ở trẻ em dùng corticoid tại chỗ. Các biểu hiện của suy thượng thận ở trẻ em bao gồm nồng độ cortisol trong huyết tương thấp và không đáp ứng với kích thích ACTH. Các biểu hiện của tăng áp lực nội sọ bao gồm phồng thóp, nhức đầu và phù gai thị hai bên.

Cảnh báo về tá dược:

Thuốc có chứa cetostearyl alcohol có thể gây phản ứng da cục bộ (ví dụ: Viêm da tiếp xúc) và có chứa propylen glycol có thể gây kích ứng da.

Tương tác, tương kỵ của thuốc:

Tương tác của thuốc với các thuốc khác và các loại tương tác khác:

Chưa có tương tác được biết đến.

Tương kỵ của thuốc:

Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.

Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Thời kỳ có thai:

Các nghiên cứu trên động vật cho thấy các corticoid hoạt tính mạnh có thể gây quái thai.

Không có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát tốt về tác dụng gây quái thai ở phụ nữ mang thai sau khi dùng corticoid tại chỗ.

Aminoglycosid đi qua được nhau thai và có thể gây tổn thương thai nhi khi người mẹ dùng thuốc trong thai kỳ. Đã có những báo cáo về trường hợp điếc bẩm sinh cả hai tai không hồi phục ở những trẻ sơ sinh có mẹ sử dụng aminoglycosid, bao gồm gentamicin trong thai kỳ.

Không có đầy đủ dữ liệu về sử dụng clotrimazol ở phụ nữ mang thai.

Thử nghiệm trên động vật không cho thấy bất kỳ nguy cơ nào đối với thai nhi.

Chỉ nên sử dụng thuốc ở phụ nữ mang thai nếu bác sỹ đánh giá lợi ích tiềm năng cho người mẹ lớn hơn nguy cơ tiềm ẩn cho thai nhi.

Không nên dùng thuốc lượng lớn trên diện rộng hay thời gian kéo dài cho phụ nữ mang thai.

Phụ nữ có khả năng mang thai hoặc đang sử dụng các biện pháp tránh thai nên tham khảo ý kiến bác sỹ cẩn thận trước khi điều trị với thuốc này.

Thời kỳ cho con bú:

Do chưa biết việc dùng corticoid tại chỗ có thể đưa đến sự hấp thu toàn thân đủ để có thể tìm thấy được thuốc trong sữa mẹ hay không, nên cần phải quyết định ngưng cho con bú hay ngưng dùng thuốc, có lưu ý đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.

Tác dụng của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc:

Chưa thấy thuốc có ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Tác dụng không mong muốn:

Các phản ứng có hại được phân nhóm theo hệ thống cơ quan và tần suất: Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000); không thể ước lượng tần suất được liệt kê “Chưa rõ tần suất”.

Tác dụng không mong muốn của thuốc kết hợp betamethason dipropionat, clotrimazol và gentamicin sulfat được liệt kê sau đây:

Rất hiếm gặp:

Rối loạn da và mô dưới da: Thay đổi màu da, cảm giác bỏng rát, ban đỏ, rỉ dịch, ngứa.

Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu.

Tác dụng không mong muốn khi dùng clotrimazol đơn trị liệu tại chỗ được liệt kê sau đây:

Chưa rõ tần suất:

Rối loạn da và mô dưới da: Cảm giác đau nhói, mụn nước, bong tróc da, nổi mày đay, kích ứng da toàn thân.

Rối loạn toàn thân và phản ứng tại chỗ dùng thuốc: Phù.

Tác dụng không mong muốn khi dùng gentamicin đơn trị liệu được liệt kê sau đây:

Chưa rõ tần suất:

Rối loạn da và mô dưới da: Kích ứng da thoáng qua, da nhạy cảm ánh sáng.

Rối loạn tai và mê đạo: Độc tính trên tai.

Rối loạn thận và hệ tiết niệu: Độc tính trên thận.

Dùng thuốc lâu ngày trên diện rộng hoặc tổn thương da có thể xảy ra do độc tính toàn thân của gentamicin.

Tác dụng không mong muốn khi dùng corticoid tại chỗ, đặc biệt khi sử dụng dưới lớp băng kín được liệt kê sau đây:

Chưa rõ tần suất:

Rối loạn da và mô dưới da: Cảm giác bỏng rát, ngứa, kích ứng, khô da, tăng sắc tố, bộc phát mụn trứng cá, giảm sắc tố, viêm da quanh miệng, viêm da dị ứng do tiếp xúc, teo da, rạn da, ban hạt kê.

Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh: Viêm nang lông, nhiễm trùng thứ cấp.

Tần suất tăng khi sử dụng dài ngày, thoa trên da diện rộng và khi sử dụng các băng kín.

Quá liều và cách xử trí:

Quá liều:

Sử dụng corticoid tại chỗ quá mức hay kéo dài có thể làm ức chế chức năng tuyến yên-thượng thận dẫn đến thiểu năng thượng thận thứ phát và gây ra các biểu hiện tăng năng vỏ thượng thận (hoặc tăng tiết cortisol), kể cả hội chứng Cushing.

Sử dụng clotrimazol được dán nhãn đồng vị phóng xạ 14C trên vùng da bị bệnh hoặc vùng da nguyên vẹn dưới lớp băng kín trong khoảng thời gian 6 giờ, không định lượng được lượng đồng vị phóng xạ nào trong huyết thanh người (giá trị thấp nhất có thể đo được là 0,001 μg/ml); do đó, không thể sử dụng quá liều clotrimazol tại chỗ.

Sử dụng gentamicin tại chỗ quá nhiều hay kéo dài có thể làm sang thương bộc phát thêm do sự phát triển của các vi khuẩn không nhạy cảm.

Xử trí:

Sử dụng các phương pháp chữa trị triệu chứng thích hợp. Các triệu chứng tăng tiết tuyến thượng thận cấp thường là có thể hồi phục. Điều chỉnh mất cân bằng điện giải nếu cần thiết. Trong trường hợp ngộ độc mạn tính nên ngừng dùng corticoid từ từ.

Nếu xuất hiện sự phát triển của các vi khuẩn không nhạy cảm, ngưng sử dụng Gentritason và tiến hành phương pháp điều trị thích hợp khác.

6 giờ sau khi bôi kem và dung dịch 1% clotrimazol phóng xạ trên da nguyên vẹn và trên da bị viêm cấp, nồng độ clotrimazol thay đổi từ 100 µg/cm3 trong lớp sừng đến 0,5 – 1  µg/cm3 trong lớp gai và 0,1  µg/cm3 trong lớp mô dưới da.

Không tìm thấy lượng phóng xạ có thể đo được (0,001 μg/ml) trong huyết thanh trong vòng 48 giờ sau khi sử dụng dưới lớp băng kín với dung dịch 0,5 ml hoặc kem 0,8 g.

Các đặc tính dược lực học:

Nhóm dược lý: Corticoid kết hợp với kháng sinh.

Mã ATC: D07CC01

Gentritason là kem bôi da kết hợp tác dụng kháng viêm, chống ngứa, chống dị ứng của betamethason với tác dụng kháng nấm phổ rộng của clotrimazol và tác dụng kháng khuẩn phổ rộng của gentamicin sulfat.

Clotrimazol tác động trên màng tế bào của nấm, gây mất các chất thiết yếu nội bào dẫn đến tiêu hủy tế bào nấm.

Gentamicin đạt hiệu quả khi dùng tại chỗ để điều trị các nhiễm trùng da nguyên phát hoặc thứ phát.

Vi khuẩn nhạy cảm với gentamicin bao gồm các chủng Staphylococcus aureus (coagulase dương tính, coagulase âm tính và một số chủng sản xuất được penicillinase) và các vi khuẩn gram âm như: Pseudomonas aeruginosa, Aerobacter aerogenes, Escherichia coli, Proteus vulgaris  Klebsiella pneumoniae.

Các đặc tính dược động học:

Betamethason dipropionat:

Hấp thu:

Sự thâm nhập vào da của corticoid dùng tại chỗ là điều kiện tiên quyết để thuốc có tác dụng, đồng thời cũng thể hiện các tác dụng toàn thân. Theo dõi sự hấp thu betamethason dipropionat trong quá trình điều trị trên các loại da khác nhau cho thấy sự hấp thu khoảng 14% liều dùng. Trên động vật thí nghiệm (chuột cống, chuột nhắt) cho thấy khoảng 10% betamethason dipropionat hấp thu sau khi dùng cho da không bị tổn thương, và sau khi loại bỏ lớp sừng, độ hấp thu khoảng 90%.

Phân bố:

Khoảng 65% betamethason liên kết thuận nghịch với protein huyết tương.

Betamethason dipropionat được phân bố tốt đến tất cả các cơ quan (thể tích phân bố là 1,4 lít/kg).

Chuyển hóa:

Betamethason dipropionat được chuyển hóa ở gan và thời gian bán thải là 5,6 giờ. Hai chất chuyển hóa chính của betamethason dipropionat là betamethason 17-dipropionat và 6-beta-hydroxy-betamethason-17-dipropionat.

Thải trừ:

Hai ngày sau khi thoa lên da, khoảng 90% betamethason dipropionat được đào thải khỏi cơ thể (phần lớn tồn dư còn lại trong hệ thống tiêu hóa và thận). Betamethason dipropionat có nồng độ cao trong phân cho thấy sự chuyển hóa chủ yếu ở gan và bài tiết qua mật. Chỉ khoảng 5% được bài tiết qua nước tiểu.

Clotrimazol:

Hấp thu:

Clotrimazol được tái hấp thu tốt từ hệ thống tiêu hóa nhưng được hấp thu kém qua da. Ở người, sau khi thoa kem clotrimazol 1% lên vùng da còn nguyên vẹn dưới lớp băng kín, clotrimazol chỉ được hấp thu một phần, phần lớn thuốc còn lại trong lớp biểu bì (đặc biệt là lớp sừng), một ít đi vào lớp hạ bì, rất ít xâm nhập vào các lớp sâu dưới da. Nồng độ clotrimazol trong lớp sừng đạt đến mức nồng độ ức chế tối thiểu đối với hầu hết loại nấm da.

Phân phối:

Sau khi đặt âm đạo clotrimazol có dán nhãn phóng xạ (viên 100 mg) ở bệnh nhân âm đạo bình thường và bị viêm, nồng độ đỉnh của clotrimazol sau 24 giờ là 0,03 μl/ml.

Sau khi cho chuột dùng đường uống, hơn 90% thuốc được hấp thu. Sau 25 giờ, nồng độ thuốc trong mô lớn nhất xuất hiện trong mô mỡ, tuyến thượng thận, gan và da.

Chuyển hóa:

Clotrimazol là một chất cảm ứng của các enzym của microsom trong gan (cytochrom P450, các oxidase chức năng hỗn hợp), vì vậy làm tăng tốc độ chuyển hóa của chính clotrimazol cũng như của các loại thuốc khác.

Thải trừ:

Clotrimazol được tìm thấy trong nước tiểu dưới 0,5% liều dùng thuốc.

Phần lớn thuốc được bài tiết qua phân.

Trong vòng 48 giờ, khoảng 90% thuốc được đào thải qua phân và rất ít qua nước tiểu. Nước tiểu và mật chỉ chứa các chất chuyển hóa của clotrimazol.

Gentamicin sulfat:

Hấp thu:

Gentamicin được hấp thu kém sau khi uống. Sau khi tiêm bắp liều 1 mg/kg khoảng 30 – 60 phút, nồng độ đỉnh trong huyết tương là 4 – 7,6 μg/ml.

Gentamicin không được hấp thu qua da nguyên vẹn.

Sự hấp thu của gentamicin và các aminoglycosid khác được quan sát thấy sau khi thoa tại chỗ trên bề mặt da nứt nẻ và các khu vực da có tổn thương.

Phân phối:

Gentamicin được phân bố chủ yếu trong dịch ngoại bào. Thể tích phân bố là 0,2 – 0,3 lít/kg. Gentamicin liên kết với protein huyết tương kém (khoảng 25%), có thể đi vào dịch não tủy (đi qua hàng rào máu não) trong trường hợp viêm màng não.

Gentamicin qua được nhau thai, một lượng rất nhỏ phân phối vào trong sữa mẹ.

Chuyển hóa và thải trừ:

Gentamicin dường như không được chuyển hóa, phần lớn được bài tiết qua màng lọc cầu thận. Khoảng 70% liều dùng xuất hiện trong nước tiểu sau 24 giờ. Một lượng nhỏ được bài tiết theo đường mật. Ở người trưởng thành, thời gian bán thải là 2 – 3 giờ (ở trẻ em từ 3 đến 11 giờ) và phụ thuộc nhiều vào chức năng thận. Do đó, ở những bệnh nhân bị tổn thương thận, thời gian bán thải có thể hơn 24 giờ. Gentamicin cũng như các aminoglycosid khác có thể tích lũy trong cơ thể, đặc biệt là ở thận.

Bình luận

Sản phẩm khác