Điều trị tại chỗ bệnh nấm Candida ở âm hộ, âm đạo.
Liều lượng và cách dùng:
Đặt 1 viên vào âm đạo buổi tối trước khi đi ngủ, chỉ 1 lần.
Chống chỉ định:
Mẫn cảm với clotrimazol hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
Thận trọng:
Không dùng clotrimazol cho điều trị nhiễm nấm toàn thân.
Nếu có kích ứng hoặc mẫn cảm khi dùng clotrimazol, phải ngừng thuốc và điều trị thích hợp.
Phải dùng thuốc điều trị đúng thời gian, nếu không đỡ cần khám lại.
Báo với thầy thuốc các dấu hiệu của sự quá mẫn.
Tránh các nguồn gây nhiễm khuẩn hoặc tái nhiễm.
Tương tác thuốc:
Chưa có thông báo về tác dụng hiệp đồng hay đối kháng giữa clotrimazol và nystatin, amphotericin B hay flucytosin với các loài albicans.
Nồng độ tacrolimus trong huyết thanh của người bệnh ghép gan tăng lên khi dùng đồng thời với clotrimazol. Do vậy nên giảm liều tacrolimus theo nhu cầu.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Thời kỳ mang thai
Chưa có đủ các số liệu nghiên cứu trên người mang thai trong 3 tháng đầu. Thuốc này chỉ được dùng cho người mang thai trong 3 tháng đầu khi có chỉ định rõ ràng của bác sĩ.
Thời kỳ cho con bú
Vẫn chưa biết liệu thuốc có bài tiết qua sữa không, thận trọng khi dùng cho người cho con bú.
Tác dụng của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc:
Chưa có thông tin về ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Tác dụng không mong muốn:
Các phản ứng tại chỗ (> 1%): Bỏng rát, kích ứng, viêm da dị ứng do tiếp xúc, đau rát vùng âm đạo.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Quá liều và cách xử trí:
Chưa có thông tin về trường hợp quá liều.
Các đặc tính dược lực học:
Clotrimazol là một thuốc chống nấm tổng hợp thuộc nhóm imidazol phổ rộng được dùng điều trị tại chỗ các trường hợp bệnh nấm trên da. Cơ chế tác dụng của clotrimazol là liên kết với các phospholipid trong màng tế bào nấm, làm thay đổi tính thấm của màng, gây mất các chất thiết yếu nội bào dẫn đến tiêu hủy tế bào nấm.
Phổ tác dụng:
Invitro, clotrimazol có tác dụng kìm hãm và diệt nấm, tùy theo nồng độ, với các chủng Trichophyton rubrum, Trichophyton mentagrophytes, Epidermophyton floccosum, Microsporum canis và các loài Candida.
Kháng thuốc: Kháng tự nhiên với clotrimazol hiếm gặp. Chỉ phân lập được một chủng Candida guilliermondi kháng clotrimazol. Kháng nhóm thuốc azol đã dần dần xuất hiện khi điều trị kéo dài và đã điều trị thất bại ở người nhiễm HIV giai đoạn cuối và nhiễm nấm Candida ở miệng – họng hoặc thực quản. Kháng chéo giữa các azol là phổ biến.
Các đặc tính dược động học:
Clotrimazol đặt âm đạo rất ít được hấp thu vào máu.
Mô tả
Chỉ định:
Điều trị tại chỗ bệnh nấm Candida ở âm hộ, âm đạo.
Liều lượng và cách dùng:
Đặt 1 viên vào âm đạo buổi tối trước khi đi ngủ, chỉ 1 lần.
Chống chỉ định:
Mẫn cảm với clotrimazol hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
Thận trọng:
Không dùng clotrimazol cho điều trị nhiễm nấm toàn thân.
Nếu có kích ứng hoặc mẫn cảm khi dùng clotrimazol, phải ngừng thuốc và điều trị thích hợp.
Phải dùng thuốc điều trị đúng thời gian, nếu không đỡ cần khám lại.
Báo với thầy thuốc các dấu hiệu của sự quá mẫn.
Tránh các nguồn gây nhiễm khuẩn hoặc tái nhiễm.
Tương tác thuốc:
Chưa có thông báo về tác dụng hiệp đồng hay đối kháng giữa clotrimazol và nystatin, amphotericin B hay flucytosin với các loài albicans.
Nồng độ tacrolimus trong huyết thanh của người bệnh ghép gan tăng lên khi dùng đồng thời với clotrimazol. Do vậy nên giảm liều tacrolimus theo nhu cầu.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Thời kỳ mang thai
Chưa có đủ các số liệu nghiên cứu trên người mang thai trong 3 tháng đầu. Thuốc này chỉ được dùng cho người mang thai trong 3 tháng đầu khi có chỉ định rõ ràng của bác sĩ.
Thời kỳ cho con bú
Vẫn chưa biết liệu thuốc có bài tiết qua sữa không, thận trọng khi dùng cho người cho con bú.
Tác dụng của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc:
Chưa có thông tin về ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Tác dụng không mong muốn:
Các phản ứng tại chỗ (> 1%): Bỏng rát, kích ứng, viêm da dị ứng do tiếp xúc, đau rát vùng âm đạo.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Quá liều và cách xử trí:
Chưa có thông tin về trường hợp quá liều.
Các đặc tính dược lực học:
Clotrimazol là một thuốc chống nấm tổng hợp thuộc nhóm imidazol phổ rộng được dùng điều trị tại chỗ các trường hợp bệnh nấm trên da. Cơ chế tác dụng của clotrimazol là liên kết với các phospholipid trong màng tế bào nấm, làm thay đổi tính thấm của màng, gây mất các chất thiết yếu nội bào dẫn đến tiêu hủy tế bào nấm.
Phổ tác dụng:
Invitro, clotrimazol có tác dụng kìm hãm và diệt nấm, tùy theo nồng độ, với các chủng Trichophyton rubrum, Trichophyton mentagrophytes, Epidermophyton floccosum, Microsporum canis và các loài Candida.
Kháng thuốc: Kháng tự nhiên với clotrimazol hiếm gặp. Chỉ phân lập được một chủng Candida guilliermondi kháng clotrimazol. Kháng nhóm thuốc azol đã dần dần xuất hiện khi điều trị kéo dài và đã điều trị thất bại ở người nhiễm HIV giai đoạn cuối và nhiễm nấm Candida ở miệng – họng hoặc thực quản. Kháng chéo giữa các azol là phổ biến.
Các đặc tính dược động học:
Clotrimazol đặt âm đạo rất ít được hấp thu vào máu.
Bình luận